Cung cấp acid amin trong chăn nuôi gia cầm

Protein được cấu tạo từ các acid amin, để cung cấp đầy đủ protein một cách hiệu quả trong chăn nuôi gia cầm, chính là việc phải bổ sung acid amin như thế nào cho phù hợp? Bổ sung các acid amin phù hợp là yếu tố quan trọng để nâng cao năng suất, tăng hiệu quả chăn nuôi.

Vai trò của acid amin

Một số acid amin trong thức ăn thường rất thấp so với nhu cầu, những acid amin đó làm giảm hiệu quả sử dụng các acid amin còn lại. Các acid amin có trong một loại thức ăn với lượng thấp hơn so với nhu cầu của gia súc, gia cầm được gọi là “acid amin giới hạn”. Nếu khẩu phần bị thiếu hụt một hay nhiều acid amin thiết yếu, quá trình sinh tổng hợp protein sẽ dừng lại ở mức acid amin giới hạn thứ nhất. Do lysine là acid amin giới hạn thứ nhất trong các khẩu phần cho vật nuôi dạ dày đơn nên nhu cầu của phần lớn các acid amin trong khẩu phần thường được biểu thị dưới dạng tỷ lệ so với nhu cầu của lysine. Ở gia cầm có 10 loại acid amin quan trọng trong quá trình thực hiện các chức năng duy trì và sản xuất gồm histidine, isoleucine, leucine, lysine, methionine, agrinine, phenylalanine, threonine, tryptophan và valine. Các acid amin không thiết yếu là: alanine, asparagine, aspartate, glutamate, glutamine, glycine và serine.

Lysine là acid amin giới hạn thứ nhất trong các khẩu phần cho vật nuôi dạ dày đơn

Nhu cầu của acid amin

Nhu cầu protein chính là nhu cầu các acid amin, bởi vậy việc sử dụng hiệu quả protein chính là cân bằng tối ưu nhu cầu các acid amin. Ðể đáp ứng nhu cầu acid amin cho gia cầm đảm bảo: Cân đối các acid amin; Giảm protein tổng số khẩu phần; Cần đảm bảo tỷ lệ lysine/năng lượng để tránh bị thiếu năng lượng hay thừa năng lượng cho sinh tổng hợp protein mỗi khi điều chỉnh mật độ năng lượng của khẩu phần.

Nhu cầu acid amin của vật nuôi phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như giới tính, giống, khẩu phần ăn, thể trạng vật nuôi và môi trường. Trong dinh dưỡng gia cầm, nhiều nhà nghiên cứu đã sử dụng tỷ lệ acid amin lý tưởng (so với lysine) cho các đối tượng gia cầm khác nhau làm cơ sở xây dựng khẩu phần ăn. Trong thực tế, khẩu phần đảm bảo hoàn toàn nhu cầu acid amin của gia cầm và cao hơn nó trong khoảng không quá 15 – 25% được coi là khẩu phần cân đối. Sự thiếu cũng như thừa các acid amin trong khẩu phần đều phản ánh xấu qua sản lượng, hiệu suất sử dụng thức ăn và có khi ở cả trạng thái sinh lý của gia cầm.

Giải pháp sử dụng hiệu quả

Ðể gia cầm sử dụng protein hiệu quả nhất, chúng ta cần biết thành phần acid amin trong thức ăn một cách chính xác. Từ đó, bổ sung các acid amin thiết yếu có giới hạn vào thức ăn để đạt đến cân đối, tối ưu về tỷ lệ các acid amin. Nâng cao khả năng tiêu hóa các acid amin và các chất dinh dưỡng khác trong thức ăn bằng cách sử dụng hợp lý các enzyme và probiotic. Phối hợp các loại thức ăn, xử lý nhiệt và bổ sung acid amin tổng hợp nhằm tăng giá trị sinh học của protein thức ăn

Dinh dưỡng Protein cho gà thịt công nghiệp

Protein là dinh dưỡng không thể thay thế và đứng hàng đầu trong các chất dinh dưỡng cần thiết đối với gia cầm, nhờ protein sẵn có trong thức ăn, gia cầm mới có thể tổng hợp được protein của cơ thể và các sản phẩm phục vụ con người, ngoài ra còn tổng hợp ra các chất có hoạt tính sinh học cao như enzyme và hormone, cùng các hợp chất khác đóng vai trò quan trọng trong quá trình sinh lý của cơ thể.

Dinh dưỡng protein trong nuôi dưỡng gia cầm là một chỉ số dinh dưỡng quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe sức sản xuất và chất lượng sản phẩm. Người ta cho rằng 20 -25 % sức sản xuất của gia cầm ảnh hưởng trực tiếp bởi dinh dưỡng protein.

Nhu cầu protein của gia cầm được tính bằng số gam protein thô cho mỗi con gia cầm trong 1 ngày đêm, tuy nhiên gia cầm không thể tiêu hóa trực tiếp số lượng protein theo nhu cầu tính được mà nó phụ thuộc lượng thức ăn thu nhận hằng ngày. Vì vậy trong khẩu phần ăn của gia cầm, nhu cầu protein thường được biểu thị bằng tỷ lệ % protein thô.

Gà thịt cần tỉ lệ protein tương đối cao trong khẩu phần để hỗ trợ tăng trưởng nhanh. Khối lượng của gà thịt thương phẩm sẽ tăng lên gấp 50 – 55 lần trong 6 tuần sau khi nở. Một phần lớn của việc tăng trọng này là tăng trưởng các mô có nhiều protein.

Như đã nói ở trên, dinh dưỡng protein thực chất là dinh dưỡng acid amin bởi vì acid amin là thành phần cấu tạo cơ bản của protein. Dựa vào nhu cầu dinh dưỡng của động vật, người ta chia acid amin thành 2 loại là: acid amin thay thế được (acid amin không thiết yếu) và không thay thế được (acid amin thiết yếu).

Đối với gia cầm có 11 acid amin không thay thế được là: valine, leucine, isoleucine, lysine, histidine, threonine, methionine, phenylalanine, tryptophan, agrinine, glycine. Trong 11 loại acid amin thiết yếu này thì có 4 loại thường có giới hạn trong thức ăn theo thứ tự từ nhiều đến ít: Methionine => lysine => threonine => tryptophan. Nếu đem so sánh với nhu cầu thì loại nào thiếu nhiều nhất ta gọi nó là acid amin có giới hạn số 1, kế đến là số 2, 3….Chỉ khi nào bổ sung đầy đủ acid amin có giới hạn số 1 thì bổ sung acid amin giới hạn 2, 3 mới có ý nghĩa.

Acid amin là một trong những dưỡng chất quan trọng trong quá trình sinh trưởng, tạo ra sản phẩm và nâng cao hiệu quả hiệu suất sử dụng thức ăn, việc xác định đúng nhu cầu acid amin cho từng đối tượng gia cầm sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao trong nuôi dưỡng.

Nhu cầu về acid amin đối với gia cầm rất biến động, nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Giống, tính biệt, môi trường, nuôi dưỡng …

Khi thiếu bất kì một acid amin không thay thế nào trong khẩu phần ăn thì quá trình tổng hợp protein sẽ bị rối loạn, thậm chí còn làm phá hủy trao đổi chất của cơ thể. Điều đó làm giảm khả năng sinh trưởng cũng như sức sản xuất của gia cầm. Vì vậy, cần cung cấp đầy đủ các acid amin không thay thế theo đúng nhu cầu của mỗi loại gia cầm. Hiện nay cách biểu thị nhu cầu acid amin phổ biến nhất là tỷ lệ % acid amin theo khẩu phần.

Trên cơ sở tổng hợp rất nhiều nghiên cứu từ quốc gia trong một thời gian dài, Hội đồng nghiên cứu quốc gia về dinh dưỡng Hoa Kì đã tổng kết và đề xuất nhu cầu protein thô và các acid amin cho gà thịt được thể hiện ở bảng sau :

Nhu cầu protein thô và các acid amin cho gà thịt

Chất dinh dưỡng Đơn vị 0 – 3 tuần tuổi 3 – 6 tuần tuổi 6 – 8 tuần tuổi
Protein thô % 23 20 18
Acginnine % 1,25 1,1 1
Glysine + serine % 1,25 1,14 0,97
Histidine % 0,35 0,32 0,27
Isoleusine % 0,8 0,73 0,62
Leucine % 1,2 1,09 0,93
Lysine % 1,1 1 0,83
Methionine % 0,5 0,38 0,32
Methionine +cystocine % 0,9 0,72 0,65
Phenylalanine % 1,34 1,22 1,04
Phenylalanine + tyrosine % 0,6 0,55 0,46
Proline % 0,8 0,74 0,68
Threonine % 0,2 0,18 0,16
Tryptophan % 0,9 0,82 0,7
Valine %

 

Khi tính toán nhu cầu acid amin không thay thế, người ta thường chọn lysine làm acid amin so sánh và đưa ra cân bằng lý tưởng acid amin cho gia cầm (tuỳ theo hướng và mục đích sản xuất). Để tích lũy nhiều thịt nạc gia cầm cần mức lysine cao trong khẩu phần. Mối quan hệ này được thể hiện ở bảng dưới đây:

Tỷ lệ các acid amin thiết yếu so với lysine trong protein lý tưởng của khẩu phần ăn cho gà thịt, (%)

Axit amin Baker,1993,1996 NRC,1994 Austic 1994 CVB1996

 

 0-21 ngày 21 -42 ngày  0-21 ngày 21-42 ngày 0-21 ngày 0-42 ngày
Lysine 100 100 100 100 100 100
Methionine 36 36 45 38 38 38
Meth + cystine 72 75 82 72 72 73
Threonine 67 70 73 74 62 65
Acginine 105 108 114 110 96 105
Valine 77 80 82 82 69 80
Isoleucine 67 69 73 73 65 66
Leusine 109 109 109 109 92 ND
Tryptophan 16 17 18 18 18 16
Histidine 32 32 32 32 24 ND
Nguồn: Schutte và De Jong, 2008

 

Sự cân đối acid amin của khẩu phần là sự tương ứng của khẩu phần acid amin của nó với nhu cầu của gia cầm. Tuy nhiên do nhu cầu acid amin phụ thuộc vào loài, tính biệt, lứa tuổi, sản lượng, trạng thái sinh lý của gia cầm, những điều kiện nuôi dưỡng, thành phần của khẩu phần …do đó khái niệm này chỉ có quan hệ với khẩu phần cụ thể được ấn định cho một loại gia cầm nhất định. Vì vậy, khẩu phần được cân đối theo các acid amin cho gia cầm thuộc nhóm này có thể là không cân đối cho gia cầm thuộc nhóm khác. Trong thực tế, khẩu phần đảm bảo hoàn toàn nhu cầu acid amin của gia cầm và cao hơn nó trong khoảng không quá 15- 25% được coi là khẩu phần cân đối. Sự thiếu cũng như thừa các acid amin trong khẩu phần đều phản ánh xấu qua sản lượng, hiệu suất sử dụng thức ăn và có khi ở cả trạng thái sinh lý của gia cầm.

Một số nhân tố ảnh hưởng đến giá trị dinh dưỡng của protein

+ Ảnh hưởng của năng lượng cung cấp

Khi năng lượng cung cấp không đủ thì hiệu quả sử dụng protein sẽ bị giảm vì cơ thể phải sử dụng protein cho mục đích tạo năng lượng để bù đắp năng lượng thiếu hụt.

+ Ảnh hưởng của vitamin và muối khoáng
Các vitamin và muối khoáng cần thiết cho quá trình chuyển hóa và giữ vai trò nhất định trong việc sử dụng protein của thức ăn, một số vitamin và chất khoáng như niacin, kali và photpho có tầm quan trọng hơn so với các chất khác vì nó liên quan trực tiếp đến quá trình chuyển hóa protein trong cơ thể gia cầm.

+ Nguồn gốc protein

Tỷ lệ hấp thu các acid amin rất cao ở phần lớn các protein động vật, nhưng ở các protein thực vật lại kém hơn. Nguyên nhân của hiện tượng này là do protein thực vật thường mất cân đối các acid amin, chứa nhiều nitoprotein bị cơ thể thải ra ngoài.

+ Một số yếu tố khác:

Cơ thể không sử dụng hoàn toàn lượng acid amin có trong thức ăn vì các lý do sau: tiêu hóa và hấp thu không hoàn toàn, sự có mặt chất ức chế các men tiêu hóa trong thức ăn, biến chất do ảnh hưởng của nhiệt tới protein và acid amin.

Các biện pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả sử dụng protein

– Chọn lựa nguyên liệu để tổ hợp đối với khẩu phần cân đối protein, acid amin, năng lượng và không để thiếu các yếu tố khác, như thế gia cầm sẽ sử dụng protein hiệu quả nhất. Để làm tốt việc này trước tiên ta phải biết thành phần acid amin trong thức ăn một cách chính xác thông qua phân tích trực tiếp hoặc sử dụng các số liệu đáng tin cậy đã công bố từ trước. Sử dụng phần mềm để tối ưu công thức tổ hợp khẩu phần nhanh và chính xác.

– Bổ sung các acid amin thiết yếu có giới hạn vào thức ăn để đạt đến cân đối, tối ưu về tỷ lệ các acid amin với nhau.

– Sử dụng hợp lý các enzyme và probiotic để nâng cao khả năng tiêu hóa các acid amin và các chất dinh dưỡng khác trong thức ăn.

– Trong một số loại thức ăn có chứa 1 số chất ức chế và làm vô hoạt các enzym do hệ tiêu hóa tiết ra để phân giải, tiêu hóa thức ăn ( ví dụ như Kunitz và Bowman Brcick trong đỗ tương sống ). Các chất này không bền ở nhiệt độ cao vì vậy xử lý nhiệt trước khi cho vật nuôi ăn sẽ làm giảm hoặc mất hoạt lực của các chất đó.

Trong thực tế xuất, để làm tăng giá trị sinh học của protein thức ăn, thường sử dụng phương pháp tổng hợp: phối hợp các loại thức ăn với nhau, xử lý nhiệt và bổ sung acid amin tổng hợp.

Ảnh hưởng của xử lý nhiệt đỗ tương tương và bổ sung acid amin tổng hợp đến sinh trưởng của gà thịt.

Ảnh hưởng của xử lý nhiệt đỗ tương tương

Khẩu phần ăn  Các chỉ tiêu
 Tăng trọng (g/con/ngày) Tiêu tốn thức TĂ  (kg TĂ/kg tăng trọng) PER
KP1: đỗ tương sống  7,7 3,6 1,89
KP2: đỗ tương được hấp 20 phút ở 126 °C 16,5 2,05 3,29
KP3: KP1 + 041% methionine + 0,29% lysine 12,8 2,54 2,6
KP4: KP2 + 0,41% methionine + 0,29% lysine 21,3 1,7 3,92
 Miles và Featherston 1976

 

Từ những vấn đề trên ta thấy protein là nhân tố không thể thiếu trong thức ăn chăn nuôi gia cầm lấy thịt. Để nâng cao năng suất và chất lượng thịt đòi hỏi người chăn nuôi phải có sự hiểu biết một cách sâu sắc về vai trò của protein đối với quá trình sinh trưởng, phát triển và tạo ra sản phẩm, các quy luật trao đổi protein trong cơ thể gia cầm, các nguồn cung cấp protein, từ đó xây dựng khẩu phần ăn hợp lý cho từng loại gia cầm khác nhau

Nguồn VietDVM

Trên đây là một số thông tin về acid amin cũng như cách bổ sung acid amin vào khẩu phần ăn phù hợp với gia cầm. Bà con vui lòng liên hệ hotline (+84) 944-45-05-05 nếu có bất kỳ thắc mắc nào về bài viết cũng như sản phẩm bổ sung acid amin thích hợp với từng đàn gia cầm. Xin chân thành cảm ơn.